Chắc hẳn tất cả các bạn đã từng ở Nhật Bản đều đã được nghe đến thuật ngữ “Nenkin”. Vậy nenkin là gì? Cách tính nenkin hay điều kiện, thủ tục lấy nenkin như thế nào? Hãy đọc ngay bài viết mà HISOKA chia sẻ dưới đây để biết TẤT TẦN TẬT về nenkin và cách lấy nenkin nhanh nhất mà không mất phí nhé.
Nenkin là gì?
Nenkin là chế độ lương hưu của Nhật Bản, việc đóng khoản tiền này là nghĩa vụ của tất cả mọi người bất kể quốc tịch (kể cả người nước ngoài), nghề nghiệp, giới tính, trong độ tuổi lao động từ 20 đến 60, đang cư trú tại Nhật. Mỗi người lao động, làm việc tại Nhật Bản đều có nghĩa vụ phải tham gia đóng một khoản tiền hàng tháng để đảm bảo cho cuộc sống của bản thân sau khi về hưu.
Người lao động tại Nhật Bản khi về già (sau 65 tuổi) đến tuổi nghỉ hưu và không còn khả năng làm việc, người tham gia sẽ được hưởng trợ cấp lương hưu ng tháng nếu tham gia và đóng đầy đủ số năm theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, người lao động còn có thể nhận được hỗ trợ trong trường hợp bị thương tật hoặc tử vong trước năm 65 tuổi, nhưng với điều kiện là cá nhân người lao động này phải cư trú, sinh sống tại Nhật Bản
Trước đây, những người lao động nước ngoài tại Nhật khi về nước trước tuổi nghỉ hưu sẽ không được nhận lại tiền Nenkin. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kể từ năm 1994, Nhật Bản đã cho phép người lao động nước ngoài khi về nước được nhận lại một phần số tiền này và thủ tục nhận Nenkin cho người nước ngoài cũng không phức tạp.
Nenkin có bao nhiêu loại?
Có tất cả là 3 loại nenkin và các đối tượng khác nhau cũng sẽ phải đóng các loại nenkin khác nhau.
Loại 1: Lương hưu cơ bản – Kokumin Nenkin
Kokumin Nenkin là một bảo hiểm bắt buộc với tất cả những người sống ở Nhật Bản. Khi tham gia loại bảo hiểm này, bạn sẽ được tham gia vào chế độ bảo hiểm sức khỏe quốc dân, hưởng các chế độ hỗ trợ y tế. Tiền phí bảo hiểm này tính theo thu nhập của người nộp và được chia làm 3 nhóm đối tượng chính sau:
Nhóm 1: Sinh viên, người làm nông lâm ngư nghiệp, nghề tự do hoặc không có nghề nghiệp
Những người trong nhóm 1 này sẽ phải đóng một khoản tiền cố định hàng tháng, là một khoản tiền cố định, không phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính hay thu nhập của người nộp.
Nhóm 2: Những người đang làm việc tại các công ty có tham gia quỹ lương hưu phúc lợi
Những người trong nhóm 2 sẽ vừa phải tham gia quỹ lương hưu cơ bản, vừa phải tham gia thêm quỹ lương hưu phúc lợi.
Nhóm 3: Những người phụ thuộc của đối tượng thuộc nhóm 2 nằm trong độ tuổi từ 20 đến 59.
Những người thuộc nhóm 3 này sẽ được quỹ lương hưu nơi mà người chồng/ vợ làm việc chi trả hoàn toàn chi phí (tức là miễn phí). Điều này có nghĩa là họ sẽ không phải đóng phí Nenkin hàng tháng nhưng vẫn được hưởng các chế độ của quỹ lương hưu cơ bản khi về già.
Loại 2: Lương hưu phúc lợi – Kosei Nenkin
Kosei Nenkin là bảo hiểm hưu trí phúc lợi dành cho những người lao động thuộc nhóm 2 đã và đang làm việc tại công ty có tham gia chế độ bảo hiểm xã hội. Như vậy những người thuộc đối tượng nhóm 2 sẽ phải tham gia cùng lúc Kokumin Nenkin và Kosei Nenkin.
Loại 3: Lương hưu công vụ – Kyosai Nenkin
Kyosai Nenkin là bảo hiểm dành cho các nhân viên công vụ, giáo viên trường tư lập, những người làm việc tại môi trường chính quy.
Cách tính tiền nenkin nhận được khi về nước
1.Cách tính Nenkin nhận được với trường hợp nộp lương hưu quốc dân (Kokumin Nenkin)
Kể từ tháng 04 năm 2021 đối với những cá nhân đóng số phí bảo hiểm lần cuối cùng từ tháng 04 năm 2021 trở đi thì mức tiền hoàn lương hưu (Nenkin) được tính dựa trên thời hạn đóng phí bảo hiểm và theo năm có tháng cuối cùng đóng mức phí bảo hiểm này.
Công thức tính trợ cấp lương hưu trọn gói = Số tiền phí bảo hiểm của năm có tháng đóng bảo hiểm cuối cùng x 1/2 x số tháng dùng để tính mức thanh toán
Số sử dụng để tính mức thanh toán được thiết lập lên đến 60 tháng (05 năm) theo phân loại số tháng như kỳ đóng phí bảo hiểm và được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng hệ số tính tiền Nenkin nếu đóng theo Kokumin Nenkin:
Số tháng đã đóng bảo hiểm | Số tháng dùng để tính mức thanh toán | Số tiền được chi trả (năm 2021) |
Từ 06 tháng – Dưới 12 tháng | 6 | 49.830 Yên |
Từ 12 tháng – Dưới 18 tháng | 12 | 99.660 Yên |
Từ 18 tháng – Dưới 24 tháng | 18 | 149.490 Yên |
Từ 24 tháng – Dưới 30 tháng | 24 | 199.320 Yên |
Từ 30 tháng – Dưới 36 tháng | 30 | 249.150 Yên |
Từ 36 tháng – Dưới 42 tháng | 36 | 298.980 Yên |
Từ 42 tháng – Dưới 48 tháng | 42 | 348.810 Yên |
Từ 48 tháng – Dưới 54 tháng | 48 | 398.640 Yên |
Từ 54 tháng – Dưới 60 tháng | 54 | 448.470 Yên |
Từ 60 tháng trở lên | 60 | 498.300 Yên |
2. Cách tính tiền Nenkin nhận được với trường hợp nộp lương hưu phúc lợi (Kosei Nenkin)
Từ tháng 4 năm 2021 khoảng thời gian lấy Nenkin trọn gói đã tăng từ 36 tháng (3 năm) lên 60 tháng (5 năm). Thay đổi này chỉ áp dụng cho những đối tượng có tháng cuối nộp phí bảo hiểm lao động xã hội (tiền nenkin) từ sau tháng 4 năm 2021.
Những đối tượng có tháng cuối đóng phí bảo hiểm (tháng tiêu chuẩn) từ tháng 3 năm 2021 trở về trước thì vẫn tính theo giới hạn 36 tháng (3 năm) như trước đây.
Công thức tính lương hưu trọn gói:
Công thức tính lương hưu trọn gói: Tiền lương căn bản trung bình trong thời gian của người được bảo hiểm x tỷ lệ thanh toán (tỷ lệ phí bảo hiểm) x 1/2 x số dùng để tính mức phí thanh toán
– Tiền lương căn bản trung bình trong thời gian người được bảo hiểm là số tiền thu được khi chia tổng số tiền A + B dưới đây cho tổng số tháng của thời gian được bảo hiểm.
+ A: Tiền lương căn bản của các tháng trong thời gian của người được hưởng bảo hiểm trước tháng 04 năm 2003 x 1.3
+ B: Tổng tiền thưởng và tiền lương căn bản của các tháng trong thời gian của người được hưởng bảo hiểm từ sau tháng 04 năm 2003
– Tỷ lệ thanh toán là mức tỷ lệ phí bảo hiểm của tháng 10 năm trước của năm có tháng cuối cùng đóng bảo hiểm (nếu tháng cuối cùng đóng bảo hiểm là tháng 01 đến tháng 08 thì tỷ lệ bảo hiểm sẽ được tính vào tháng 10 của năm trước và ngược lại nếu tháng cuối cùng đóng bảo hiểm là tháng 09 đến tháng 12 thì tỷ lệ phí bảo hiểm sẽ được tính vào tháng 10 của năm nay) x 1/2 x số dùng để tính mức phí thanh toán như bảng bên dưới.
Bảng hệ số Nenkin mới nhất 2023:
Số tháng đã đóng bảo hiểm | Số tháng dùng để tính mức thanh toán | Hệ số Nenkin mới nhất 2023 |
Từ 06 tháng – Dưới 12 tháng | 6 | 0.5 |
Từ 12 tháng – Dưới 18 tháng | 12 | 1.1. |
Từ 18 tháng – Dưới 24 tháng | 18 | 1.6 |
Từ 24 tháng – Dưới 30 tháng | 24 | 2.2. |
Từ 30 tháng – Dưới 36 tháng | 30 | 2.7 |
Từ 36 tháng – Dưới 42 tháng | 36 | 3.3. |
Từ 42 tháng – Dưới 48 tháng | 42 | 3.8 |
Từ 48 tháng – Dưới 54 tháng | 48 | 4.4. |
Từ 54 tháng – Dưới 60 tháng | 54 | 4.9 |
Từ 60 tháng trở lên | 60 | 5.5. |
Áp dụng theo luật mới, sau 1/4/2021, thời gian đóng tối đa lên đến 5 năm. Không giống như trước đây, chỉ thời hạn tối đa lên đến 3 năm. Nếu bạn đóng tròn 5 năm (60 tháng) sẽ nhận được 498.000 Yên, khoảng 105 triệu.
Cách tính tiền nenkin theo năm
Cách tính tiền Nenkin 1 năm
Tiền Nenkin 1 năm trở lên sẽ được tính theo cách sau lấy số lương trung bình trong khoảng thời gian đóng Nenkin X với hệ số 1.1. Đa số các lao động nước ngoài làm việc 1 năm nhận được khoảng 15 -20 man
Cách tính tiền Nenkin 2 năm
Tiền Nenkin 2 năm sẽ được tính theo công thức sau. Lấy số tiền lương trung bình các tháng X với hệ số 2.2
Cách tính tiền Nenkin 3 năm
Tiền Nenkin 3 năm sẽ được tính theo công thức sau. Lấy số tiền lương trung bình các tháng X với hệ số 3.3
Cách tính tiền Nenkin 4 năm
Tiền Nenkin 4 năm sẽ được tính theo công thức sau. Lấy số tiền lương trung bình các tháng X với hệ số 4.4
Cách tính tiền Nenkin 5 năm
Tiền Nenkin 5 năm sẽ được tính theo công thức sau. Lấy số tiền lương trung bình các tháng X với hệ số 5.5
Điều kiện lấy Nenkin mới nhất 2025
Để lấy được tiền Nenkin 3 năm, Nenkin 5 năm, các bạn thực tập sinh đi XKLĐ Nhật về nước cần phải đáp ứng được các điều kiện dưới đây:
1. Người làm thủ tục nhận tiền Nenkin có quốc tịch không phải là quốc gia Nhật Bản
2. Thời gian đóng tiền hoàn thuế Nenkin ở Nhật phải trên 6 tháng
3. Hiện tại, người làm thủ tục không sinh sống ở đất nước Nhật
4. Thời gian từ ngày thực tập sinh về nước là không quá 2 năm (không quá 24 tháng)
Tiền nenkin có lấy lại được 100% không?
Người lao động nước ngoài làm việc tại Nhật Bản có thể nhận lại được 100% số tiền nenkin đã đóng nhưng chia thành 2 đợt:
– Đợt 1: 80% tổng số tiền Nenkin bạn được nhận. Đợt xin lại lần 1 này bạn có thể tự làm hồ sơ để xin nhận lại khoản tiền này.
– Đợt 2: 20% số tiền còn lại.
Ở lần lấy tiền nenkin đợt 2 này, người lao động sẽ không thể tự mình làm hồ sơ mà phải nhờ người đại diện cho bạn làm hồ sơ xin lại và người đại diện đó phải đang sinh sống ở Nhật Bản. Không giống với khoản tiền hoàn nenkin ở lần 1 có thể nhận được bằng cả tài khoản nước ngoài, phần 20% thuế này chỉ được nhận lại bằng tài khoản của các ngân hàng trong nước Nhật.
Trong tờ thông báo gửi về của cơ quan có thẩm quyền sẽ ghi rõ khoản tiền họ sẽ chi trả cho người lao động là bao nhiêu, và khoản nộp vào sở thuế là bao nhiêu. Người lao động phải giữ lại tờ thông báo này lại để có thể xin nốt số tiền đã nộp vào sở thuế.
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Nenkin và cách tính tiền nenkin mới nhất mà Hisoka muốn gửi đến các bạn mang tính tham khảo. Nhằm hỗ trợ các bạn lao động lấy tiền Nenkin thuận lợi, Công ty TNHH Hợp tác Quốc tế Hisoka luôn có chuyên viên tư vấn và hướng dẫn chi tiết mọi hồ sơ thủ tục lấy tiền Nenkin cho lao động về nước. Trong quá trìnһ làm hồ ѕơ thủ tục lấу tiền Nenkin, nếu bạn còn băn khoăn hay tһắс mắc gì. Хіn vui lòng lіên hệ trực tіếр với Hisoka để được tư vấn, hướng dẫn сһі tiết – nһаnһ – chính хáс nhất.